Từ ngữ dành cho thể hiện cảm xúc và tình trạng của bản thân ít được chú ý khi mọi người học ngoại ngữ, nhưng trong đời sống thì lại rất thường hay xuất hiện trong hội thoại. Đặc biệt, đối với mỗi trạng thái, có khá nhiều cách để bày tỏ, dẫn đến việc người mới học ngoại ngữ sẽ khó hiểu nếu giao tiếp với người bản địa.
Tiếng Nhật cũng vậy, với một câu đơn giản như “Tôi đói.” có thể nói được bằng rất nhiều kiểu khác nhau, sử dụng nhiều từ vựng khác nhau. Nếu đang học tiếng Nhật, bạn hãy thử nghĩ xem mình có thể nói “Đói quá!” với bao nhiêu mẫu câu khác nhau? Và có mẫu câu nào khác dưới đây không?
1 – お腹がペコペコ。 (Onaka ga peko peko) = Bụng tôi sôi vì đói..
2 – お腹が空いた。(Onaka suita)= Tôi đói quá.
3 – 腹減った。 (Hara hetta) = Bụng tôi trống rỗng.
このサービスはすべてユーザーの責任により利用されるものとし、ユーザーがこのサービスに投稿された動画の内容を真似したり参考にしたりした結果について、当社は一切責任を負わないものとします。