Nhật Bản có văn hoá rất coi trọng hoà khí trong các mối quan hệ. Họ luôn tránh việc gây rạn nứt mối quan hệ, đặc biệt tránh từ chối quá thẳng thắn. Do đó tiếng Nhật có nhiều câu từ chối nhẹ nhàng, tế nhị để tránh mất lòng người đối diện. Văn hoá này áp dụng từ trong việc đối đáp với khách hang, trong công sở, đến cả trong những mối quan hệ đời thường giữa bạn bè, gia đình.
Khi họ muốn từ chối điều gì họ luôn nghĩ ra những lời nói vòng, không nói thẳng ra là không được, và người đối diện sẽ hiểu đây là một lời từ chối lịch sự. Điều này có thể khó hiểu với những người nước ngoài, đặc biệt là các quốc gia phương tây.
Các mẫu câu từ chối quá thẳng thắn, không nên sử dụng trong giao tiếp:
無理! (Muri) = Không thể được đâu.
行けない! (Ikenai) = Không đi được rồi. (Không làm được việc gì đó)
Các mẫu câu từ chối tế nhị
ごめん...ちょっと... (Gomen.. chotto..) = Xin lỗi... có hơi bất tiện...
いきたいだけど ... 仕事が忙しくて ... (Ikitaindakedo.. shigoto ga isogashikute..) = Tôi rất muốn đi.. nhưng công việc bận..
既に予定がはいちゃって... (sudeni yotei ga haichatte..) = Ôi xin lỗi tôi có việc cần làm mất rồi..
このサービスはすべてユーザーの責任により利用されるものとし、ユーザーがこのサービスに投稿された動画の内容を真似したり参考にしたりした結果について、当社は一切責任を負わないものとします。